NGỌC LONG LAND

Quy Định Về Việc Cấp Sổ Hồng Căn Hộ Chung Cư

Nội Dung Bài Viết

Giấy chứng nhận căn hộ chung cư được cấp sẽ là sổ gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì Giấy chứng nhận gồm 01 tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng. Như vậy, khi mua dự án chung cư căn hộ thì người dân sẽ được cấp Sổ hồng thay vì Sổ đỏ như nhà đất.

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là cuốn sổ có màu hồng, do Bộ Xây dựng ban hành để xác nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất cho cá nhân. Chính vì thế mẫu sổ hồng chung cư còn được gọi là: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu nhà ở”.

Điều kiện để được cấp Sổ hồng là gì?

Được quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 được quy định như sau:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhận cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;

c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.”

            Ngoài ra còn có khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014 quy định như sau:

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.”

            Như vậy với các trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Ai là người có trách nhiệm thực hiện thủ tục xin cấp sổ hồng?

            Chủ đầu tư sẽ là người có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước cấp sổ hồng cho người mua được pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 13 như sau: “ Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.”

Ví dụ: Ông H mua một căn hộ do Công ty Cổ Phần Đầu tư Y xây dựng, thì việc làm thủ tục để  cơ quan nhà nước cấp sổ hồng cho ông H sẽ thuộc trách nhiệm của Công ty Cổ Phần Đầu tư Y.

phoi-canh-6
View Nhìn Tổng Thể

Chủ đầu tư xây dựng là ai?

            Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

“9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.”.

            Theo đó, chủ đầu tư xây dựng gồm:

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn đầu tư xây dựng công trình.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.”
Facebook